1/Nguyên lý tụ - tán khí
Nói chung, thủy pháp là một
quan niệm quan trọng trong thuật phong thủy, với bối cảnh xã hội hiện
nay, khi luận về thủy pháp, nhà phong thủy vẫn chú trọng đặc biệt.
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu cách vận dụng quan niệm thủy pháp của
các nhà phong thủy hiện đại. Nguyên tắc của thuật phong thủy là phải
“phong tang thủy tụ”
NGUYÊN LÝ TU TÁN CỦA THỦY PHÁP
Nói chung, thủy
pháp là một quan niệm quan trọng trong thuật phong thủy, với bối cảnh xã
hội hiện nay, khi luận về thủy pháp, nhà phong thủy vẫn chú trọng đặc
biệt.
Sau đây chúng ta
sẽ tìm hiểu cách vận dụng quan niệm thủy pháp của các nhà phong thủy
hiện đại. Nguyên tắc của thuật phong thủy là phải “phong tang thủy tụ”
1. Nghịch Thủy
- Cuộc nghịch thủy tức là thủy
khí đi ngược đến. Theo lý luận Loan Đầu cuộc Nghịch Thủy là cuộc vượng
tài, vì nó tụ được thủy khí, do nguyên lý thủy chủ về tiền tài, Trái lại
cuộc Thuận thủy là thủy chảy đi – là phá tài. Đối với kiến trúc dương
trạch đón Nghịch thủy hay tiễn đưa Thuân thủy là căn cứ vào hướng cửa
chính và đường đi bên ngoài, hoặc phối hợp với hành lanh bên ngoài trước
nhà để phán đoán.
- Đối với loan đầu dương trạch,
người ta có tập quán lấy cửa chính để thu nhận thủy khí, cho nên cửa
chính mở hướng nào là một điều quan trọng,nó ảnh hưởng tốt xấu đến đối
với tài vận của bản trạch.
- Đường sá, hành lanh đi bộ bên
ngoài cửa đều có thể luận là “thủy”, nếu cửa đón được thủy tới được gọi
là “thu thủy” hay “tiếp thủy” – chủ về tài vận hanh thông.
Đối với đường
sá hay hành lang đi bộ, việc đoán định thủy tới không phải là đơn giản,
chúng ta có thể khái quát thành những nguyên tắc sau:
- Từ bên trái tới, bên phải tiếp:
Nếu thủy (đường sá, hành lang đi bộ) đến từ bên trái thì cửa hiệu hay
nhà nên mở của bên phải để đón thủy khí. Đây là lấy phương vị của Bạch
hổ để đón thủy khí của Thanh long.
- Từ bên phải tới, bên trái tiếp:
Nếu thủy (đường sá, hành lang đi bộ) đến từ bên trái thì cửa hiệu hay
nhà nên mở của bên trái để đón thủy khí. Đây là lấy phương vị của Thanh
long để đón thủy khí của Bạch hổ. Các nhà phong thủy hiện đại còn phân
biệt sự giới định thủy khí tới và đi của cầu vượt hay các con đường lớn
với việc định thủy khí tới và đi ở các hành lang đi bộ của những căn hộ
trong chung cư.
- Trước tiên chúng ta bàn qua sự giới định thủy khí tới, hành lang đi bộ của những căn hộ trong khu chung cư.
a. Hành lang đi bộ bên trái dài là thủy khí tới, hành lang bên phải ngắn là thủy khí đi. (Xem hình 1, 2).
Hình 1.Mở cưả phương bạch hổ để tiếp thu thủy khí từ bên trái.
Hình 2.Mở cửa bạch hổ để tiếp thu thủy khí từ bên trái
b. Hành lang đi bộ bên phải dài là hướng thủy khí tới, hành lang đi bộ bên trái ngắn là hướng thủy đi. (xem hình 3, 4).
Hình 3.Cửa mở Thanh long để tiếp khủy khí từ bên phải tới
Hình 4
Cửa mở Thanh long để tiếp khủy khí từ bên phải tới
c. Trên là phương pháp cơ bản để đoán
định hướng thủy khí tới hay đi. Ngoài ra, trường hợp căn hộ ở trong các
chung cư cao tầng, nhà Phong thủy hiện đại lại căn cứ hướng nào có
thang máy thì hướng ấy phương thủy tới. (Xem hình 5, 6).
Hình 5.Căn hộ phạm vào cách cuộc hư thủy đến rồi lại đi. Vì cửa nhà đối diện với cửa thang máy
Hình 6.Mở cửa bên thanh long đón thủy khí từ bên phải tới nhưng do ảnh hương của thang máy nên phạm thoát tài
Chú ý:
1- Cửa
của nhà đối diện với cửa thang máy được xem là đối với thủy khẩu, Thủy
khí thu được khó tụ. Đây là cuộc tài vận tụ tán thất thường, vì thủy đến
và thủy đi đều cùng một vị trí. Có 2 cách hóa giải như sau:
- Nếu
hướng cửa ở phương quẻ đương vận ( theo lý luận của phái Huyền không phi
tinh) hoặc ở phương vị cát (theo Phái Bát trạch) thì co thể vô hiệu hóa
sự xung chiếu này.
- Đặt tấm bình phong ở phía trong cửa.
2- Trong
trường hợp cửa mở ngay ở chính giữa ở phương vị chu tước thì tốt nhất
nên có một minh đường nhỏ để thủy tụ khí, như vậy tài vận mới thuận.
2. Thuận Thủy
Tương phản với Cuộc nghich thủy là cuộc Thuận thủy (tức thủy đi).
Nếu trước cửa nhà đường bên trái dài hơn đường bên phải ngắn, chiều xe
lưu thông từ trái qua phải, nhưng lại mở cửa phương vị thanh long (bên
trái) thì đó là cuộc tống thủy. Ngược lại, nếu trước cửa nhà đường bên
phải dài, bên trái ngắn, xe lưu thông từ bên phải sang bên trái, nhưng
lại mở cửa bên phải thì cũng gọi là cuộc tống thủy. Đều chủ về tài vận
đến rồi đi, khó tích tụ. (Xem hình 7, 8)
Hình 7
Hình 8
4. Cách luận đoán tụ khí hay tán khí
Hướng
thủy khí đến là tụ, hướng thủy khí đi là tán, như đã nói ở mục trên,
đường sá trước cửa nhà (tức hư thủy), bên dài là thủy khí đến, bên ngắn
là thủy khí đi. Nhưng khí cửa hiệu đối diện với đường sá thì không thể
dùng phương pháp đó mà phải phối hợp với chiều xe lưu thông.
CÁCH LUẬN ĐOÁN THỦY KHÍ TỤ HAY TÁN
Hướng
thủy khí đến là tụ, hướng thủy khí đi là tán, như đã nói ở mục trên,
đường sá trước cửa nhà (tức hư thủy), bên dài là thủy khí đến, bên ngắn
là thủy khí đi. Nhưng khí cửa hiệu đối diện với đường sá thì không thể
dùng phương pháp đó mà phải phối hợp với chiều xe lưu thông.
- Nếu phía trước cửa nhà
tiếp cận quá gần đường xe lưu thông, mà chiều xe lại chạy từ bên phải
qua bên trái thì hướng thủy khí tới là bên phải và hướng thủy đi là bên
trái, lúc ấy nên mở cửa bên trái tức bên thanh long để thu thủy khí của
bên bạch hổ. (Xem hình 1, 2).
Hình 1. Đường
xe lưu thông tiếp cận từ bên trái qua bên phải, đây là thủy khí đi từ
bên trái qua bên phải, nên mở cửa phương bạch hổ để tiếp thủy khí.
Hình 2
Đường xe lưu thông
tiếp cận từ bê phái qua bên trái, đây là cuộc thủy khí từ bên phải đến,
nên mở cửa bên thanh long để tiếp thủy khí.
Ngoại trừ việc dùng chiều xe lưu
thông, có một số con đường người ta phải căn cứ vào địa hình để định
đoán thủy khí tới. Thí dụ như trong các khu thương nghiệp lớn, việc đoán
định hướng thủy tới và hướng thủy đi trong ấy sẽ gặp khó khăn hơn
nhiều. Thông thường người ta lấy vị trí của các cầu thang lên xuống để
định hướng thủy tới. Mà việc đoán ảnh hưởng của tốt xấu do thủy tới và
thủy đi cho các cửa hiệu cần phải lấy các tiêu chuẩn như: HÌnh dạng ôm
lại, hay phản cung, đường bên trái dài hay bên phải dài.
5. Ảnh hưởng của đường sá đến kiến trúc dương trạch
Đường sá có nhiều hình thức ảnh hưởng khác nhau đến dương trạch,
dưới đây là các cuộc cát, hung điển hình liên quan đến đường sá (về thủy
lộ cũng luận giống vậy).
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐƯỜNG SÁ ĐẾN KIẾN TRÚC DƯƠNG TRẠCH
Đường
sá có nhiều hình thức ảnh hưởng khác nhau đến dương trạch, dưới đây là
các cuộc cát, hung điển hình liên quan đến đường sá (về thủy lộ cũng
luận giống vậy).
1. Thương sát
- Thương sát là lực lượng
làm tổn thương người trong bản trạch. Trước nhà có con đường đâm thẳng
tới là thương sát. Phạm kỵ điều này là chủ trong nhà ngày càng suy thoái
về kinh tế, hay bị thất bại trong kinh doanh,người trong nhà hay bị
thương tật…
2. Xung bối sát
- Con đường đâm thẳng tới
phía sau lưng nhà là cuộc Xung bối sát, chủ về bị tiểu nhân quẫy nhiễu,
làm ăn hay bị người khác lừa đảo, cho dù chủ nhân trong nhà đó có trân
thành hay làm tốt đến đâu thì cũng không được cấp trên chiếu cố.
3. Tà thương sát
- Tà thương sát là có con
đường đâm chéo tới nhà, chủ về việc dễ phát sinh những điều ngoài ý muốn
làm hao tài phá của. Đâm chéo bên trái tức là phương vị thanh long bị
tổn thương, là chủ về đàn ông bị tổn hại. Đâm chéo về bên phải là bên
Bạch hổ bị tổn thương, chủ về người phụ nữ bị tổn hại.
4. Tiêm xạ sát
- Tiêm xạ có nghĩa là mũi
nhọn bắn tới, có hai con đường bên phải và bên trái giao nhau thành góc
nhọn hình tam giác xung thẳng tới phía trước nhà là phạm kỵ tiêm xạ sát,
chủ về vì tiền bạc mà mất đạo nghĩa, tiền tài hao phá, chủ nhân cũng
nhiều bệnh tật.
5. Tiễn đao sát
- Tiễn đao sát là do ba
hoặc bốn con đường giao nhau hình thành, giống như lưỡi kéo cắt căn nhà.
Chủ về hao tài phá tài, tổn hại người trong nhà, tai họa ngoài ý muốn.
Chú ý:
Với những trường hợp xung sát trên thì nên dùng 2 tượng ngoc Kỳ lân
được khai quang cẩn thận và khối đá phong thủy trấn trước chỗ bị con
đường đâm vào để hóa giải xung sát.
6. Cát cước sát
- Nhà quá gần xa lộ cao
tốc cũng được xếp vào cuộc này, cát cước có nghĩa là cắt chân, nói chung
cách cuộc này có tính chất thay đổi bất định. Chủ về việc vận khí của
người trong nhà điên đảo, nên tài vận thất thường, tiền bạc khó tích tụ,
đến rồi đi không giữ lâu được, ngoài ra còn dễ bị tai tiếng thị phi.
Nhà cạnh sông lớn cũng được luận đoán như trên.
7. Liêm đao sát
- Liêm đao là cái hình
lưỡi liềm. Phái loan đầu hiện đại cho rằng xa lloj cầu uốn lượn ưỡn bụng
hướng về bản trạch giống như chém tới là phạm kỵ Liêm đao sát. Hoặc con
đường phía trước uốn vòng cung trước nhà cũng phạm tiểu Liêm đao sát.
Nhà phạm Liêm đao sát thì chủ về hao tài, người trong nhà bị tổn thương.
Tiểu liêm đao sát
8. Đao trảm sát
- Đao trảm sát là có con
đường giống như 1 thanh đao chém tới bản trạch, sát khí của nó nhẹ hơn
so với Liêm đao sát, nhưng phạm vào cấm kỵ này cũng chủ về tổn hại
người, gặp nhiêu diều ngoài ý muốn, hao tài.
9. Tỉnh tự sát
- Tỉnh tự sát là Bốn phía
nhà đều có đường bao quanh giống như chũ tỉnh (là cái giếng), chủ về
trong nhà vận khí điên đảo, tài vận đến rồi lại đi.
10. Hoàn bão thủy
- Hoàn bão thủy là phía
trước nhà có đường hoặc sông nước uốn cong ôm bản trạch, tục gọi là
“ngọc đới hoàn yêu” hoặc “bão thân thủy”, chủ về tài vận thuận lợi và dễ
tích lũy.
11. Long hổ đâu bão
- Long hổ đâu bão là hai
bên ngôi nhà có hai con đường uốn cong ôm lấy ngôi nhà, chủ về tài vận
thuận lợi và dễ tích lũy.
12.Toàn đường thủy
- Toàn đường thủy là nơi
đường sá tụ hội thành vòng tròn, đây là cách cuộc “minh đường thủy”,
tiền bạc vượng cát. Với kiến trúc hiện đại thì đó là những ngã 3, ngã 4
có vòng xuyến.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trung Châu Huyền không thuỷ pháp
Âm Dương 2 trạch trọng thuỷ như nhau.
Thuỷ pháp này có thể dùng riêng biệt, tuy nhiên nếu biết phối hợp
với Bài long quyết, An tinh quyết và Thu sơn xuất sát quyết thì hiệu
nghiệm vô cùng. Rành rẽ được các thứ này thì có thể được xem là Hạ sư
phong thuỷ Trung Châu.
Thuỷ là thực thuỷ, là đường sá, là đường đi lối lại...
Trung Châu Huyền không phong thuỷ sâu xa khó đoán, thuỷ pháp này lại
dùng Tiên thiên nên người nhập môn nếu tiếp cận ngay sẽ thấy khó, do vậy
Nam Phong đúc kết phần này bằng hình ảnh và giải thích ngắn gọn để mọi
người đều có thể dùng, theo đó mà chọn được một nơi ở tương đối hợp lý,
không phát thì cũng được bình an.
1. Đối xung thuỷ: Gọi đối xung vì nó trực thẳng mà đến. Nhà, mộ lập nhằm vị trí này là hung.
(NP nói thêm: nếu am hiểu Bài long pháp và dùng hợp lý Thu sơn xuất
sát pháp thì chọn được Cự môn long ở hướng, hoặc đương vận long ở hướng
như vận 8 này được Tả phụ long, hợp cùng thu sơn xuất sát pháp thì tốc
phát nhưng có thương tổn về người, qua vận thì phải dời nơi khác ngay)
2. Phản cung thuỷ: phản cung vì như hình cánh cung phản ngược, đây là sát thuỷ, phàm mộ trạch gặp phải dù tinh bàn vượng sơn vượng hướng cũng bại.
Nam Phong nói thêm: phản cung không thể xem thường, như lập tý sơn
ngọ hướng, phản cung đến trước mặt tức là cung từ ngọ phản về tý. Năm
Tý-Ngọ là nặng nhất, Tị Mùi cũng không nhẹ, Dần Thân cũng như vậy. Nếu
hội cùng ngũ hoàng, tam sát thì càng nặng hơn. Nhà Hồ(soán ngôi nhà
Trần) bại vong nhanh cũng vì cái này.
3. Cát cước thuỷ:
cát cước tức là cắt chân, là hung thuỷ.
Nam Phong nói thêm: thường cát cước thuỷ là hung thuỷ. Đúng như vậy,
càng gần càng hung, tuy nhiên xa thì vô lực, đôi khi lại hoá cát. Vì sao
hung chuyển cát? Nếu tại đó thuỷ tinh(hướng tinh) vượng mà lại không
khắc(như vận 8 này thì sao 8 hoặc 1, sao 9 không dùng được do xung
khắc), thì cát cước thuỷ trở thành thôi tài thuỷ. Thế nào là xa, thế nào
là gần? đó là do nhãn lực của người làm phong thuỷ quán xét: nhà nhỏ,
thuỷ nhỏ thì 10m được coi là xa; nhà lớn, thuỷ lớn thì 30m vẫn là gần.
Ghi chú: Thuỷ hay Lộ, đường sá đều cùng một nghĩa.
Phần trên NP giới thiệu tam sát thuỷ để mọi người lưu tâm mà tránh, dưới đây bắt đầu đi vào chi tiết về thuỷ pháp.
Dương trạch thuỷ pháp chủ yếu quan sát sự phân bố của đường sá, trong
thuỷ pháp phân làm chủ lưu(chủ thuỷ) và chi thuỷ(thuỷ phụ) thì trong
dương trạch cũng theo đó mà phân thành đường lớn và đường nhỏ, không có
một nguyên tắc cứng nhắc cho việc phân chia này, chỉ có thực hành nhiều
thì biết được thôi. Nguyên tắc chung là nơi cư trú nên ở đường nhỏ mà
không nên ở đường lớn, nên ở nơi xe cộ lưu thông thong thả mà không nên ở
nơi xe cộ lưu thông quá nhanh(như đường cao tốc) vì như vậy thì vượng
khí đến rồi trôi đi mà không giữ lại được. Nếu cư trú trên các đại lộ
thì những nơi nào xe cộ hay dừng(đèn xanh đỏ, trạm xe buýt..) thì đó
chính là những nơi tụ khí, là nơi ở tốt.
Học tập dương trạch thuỷ pháp cần chú ý: thời xưa thuỷ lưu hay đường sá
chỉ có đơn hướng mà thôi, hiện nay phần nhiều đường chia 2, 3, 4 làn
đường, ở hai bên đường vì vậy mà lai thuỷ và khứ thuỷ khác nhau, do đó
mà cát hung cũng khác nhau, do đó mà an tinh lập hướng thấy thì như nhau
nhưng vượng suy lại không như nhau.
Thuỷ pháp là cái trước tiên cần phải xét đến khi chọn một nơi để ở, nếu
thuỷ không hợp cục thì bài long có cát, an tinh có vượng sơn vượng hướng
cũng là cát hung lẫn lộn. Trung Châu phái trong trường hợp này nói rằng
khi thuỷ không hợp cục thì không cần phải Bài long hay an tinh bàn gì
cả, đó là ý nói nên chọn nơi khác. Tuy nhiên theo quan điểm của NP thì
hiện nay ở thành thị không phải muốn chọn là chọn được, do đó mà nên cân
nhắc nặng nhẹ, được mất để mà quyết định, trong Tam quyết Trung Châu
thì quyết thứ 3: Thu sơn xuất sát có thể dùng để chế ngự thuỷ sai cục.
Đồ hình thứ 1:
Nhà ở đối diện hoặc sau lưng nhà có đại lộ như hình trên, nếu tốc độ xe
cộ lưu thông nhanh, không dừng lại thì có bài được cát long và cục vượng
sơn vượng hướng thì cũng không được lâu dài do khí vượng thì có vượng
nhưng lại không tụ lại được(NP nói thêm: trường hợp này khéo dùng Thu
sơn xuất sát quyết sẽ thu được vượng khí: dòng xe từ bên trái qua thì mở
cửa bên phải để thu và ngược lại). Nếu dòng xe lưu thông chậm và có
nhiều điểm dừng trên đường thì nơi đây khí tụ, nên chọn làm nơi ở.
Đồ hình thứ 2:
Dòng xe cộ lưu thông ở chủ lưu nếu từ phải qua trái như trên thì cát, ở
nơi đây tốt. Khi chủ lưu chuyển vào chi thuỷ thì tất nhiên tốc độ xe cộ
lưu thông sẽ giảm(đường lớn vào đường nhỏ), nên ở gần đây sẽ hấp thu
được vượng khí, cửa nên mở rộng cánh ở giữa. Nếu nhà ở ngược lại bên kia
đường thì phạm sát khí(phản cung).
Nếu chủ lưu đi theo chiều ngược lại(từ trái qua phải) thì nhà nên ở càng
gần góc ngã ba(tam xoa thuỷ khẩu) thì càng tốt, nếu ở xa sẽ khó thu
được vượng khí, bổ cứu bằng cách mở cửa bên tay phải nhà để đón khí từ
trái qua. Nếu nhà ở ngược lại bên kia đường thì mở cửa bên tay trái nhà
để thu vượng khí.
Đồ hình thứ 3:
Nếu tốc độ xe cộ lưu thông không quá nhanh thì đây chính là cục tụ khí,
bài đắc cát long đến hướng thì rất nên chọn làm nơi cư trú.
Nếu bài nhằm hung long thì bán cát bán hung.
(Nam Phong chú thêm: trường hợp bài nhằm hung long đến hướng thì có thể
hoá sát vi quyền bằng cách dịch chuyển cửa chính đón cát khí nơi cửa,
đón cát long nơi cửa thì chế được hung long đầu hướng. Nếu biết cách
thông khí Tam quái số thì đại phát trong đương vận.) Trich : NamPhong
__________________
DƯƠNG TRẠCH 30 NGUYÊN TẮC ( theo huyền không phi)
1/ Ở thôn quê không khí thông thoáng phép lập trạch phải thu cả sơn lẩn
thủy thì mới được tốt, Nơi thành thị khí tụ, tuy không có nước để thu
mà có nhà lân cận lồi lõm thấp cao, đường xá quanh co rộng hẹp, thấp lõm
uốn khúc rộng là thủy, lồi cao thẳng hẹp là sơn .
2/ Ai tinh, âm dương trạch ai tinh không khác, lấy nguyên vận thụ
khí làm chủ, sơn hướng phi tinh với khách tinh gia lâm làm dụng, âm
trạch trọng thủy, dương trạch trọng môn hướng, nhưng môn hướng sở dỉ nạp
khí, như ngoài cửa có nước óng ánh,thì tốt hơn đường lộ, suy vượng do
thủy, cân nhắc do lý của sao, cũng là không khác vậy. )
4/ Hoàn cảnh đường cục, phàm xem dương trạch, trước xem hình thế khí
mạch của núi sông có hợp cục không, sau xem lộ đi và chu vi của ngoài 6
việc, nóc nhọn nhà lân cận cột cờ mồ mã chùa chiền cây cối các vật tọa
lạc ở tinh cung nào, phân biện suy vượng để đoán cát hung.
5/ Cửa cái mở xê bên ----, phàm dương trạch lấy đầu hướng cửa cái
nạp khí mà đoán cát hung, cửa cái mở xê một bên, tức phải dùng hướng cửa
và hướng nhà, hợp hai bàn mà xem, ngoại cát nội hung, khó tránh nầy nọ,
nội cát ngoại hung, chỉ được khá giả.
6/ Nhà lớn cửa nhỏ, phàm nhà với cửa lớn nhỏ phải tương xứng với nhau, nếu nhà lớn cửa nhỏ sẽ không tốt, nhưng hướng nhà hướng cửa sinh vượng thì không sao.
7/ Thừa vượng khai môn,--- phàm nhà củ muốn mở cửa vượng, phải lấy
thời gian từ ngày xây cất, phi tinh của vận đó mà suy luận, như vận nhất
bạch lập nhâm sơn bính hướng, vượng tinh đáo tọa, không phải nhà tốt,
đến vận tam bích mở cửa tại giáp, thì mới hấp thu được vượng khí, vì lúc
xây cất hướng thượng phi tinh tam bích đáo chấn,, giao vận tam thừa
thời đắc lệnh, không phải là chấn tam của địa bàn, nếu khai môn tại mão
cũng phài kiêm giáp, mới được khí đồng nguyên của sơn hướng vậy,
8/ Tân khai vượng môn, -- phàm nhà củ mở vượng môn sau, phép đoán
dùng hướng cửa khỏi dùng hướng nhà, đặt bếp lập phòng cũng dùng hướng
cửa mà định vị, tức theo đó trước, là chỉ đại khai vượng môn, nếu như
cửa cái bị che lấp, hoặc đóng kín, thì xét phương hướng âm dương thuận
nghịch, mà thừa thời lập hướng, như mở cửa nhỏ để thông vượng khí, phải
dùng đồng nguyên nhất khí, vẩn theo lúc khởi tạo lập cục hướng nhà mà
luận đoán thì được .
9/ Vượng Môn bế tắc,--- phàm sở khai vượng môn, trước mặt có nhà bế
tắc, không thể trực đáo, thì mở thêm 1 cửa nhỏ kế bên để thông với vượng
môn, tức cửa nhỏ kể như khí con đường thông qua vậy, khỏi cần đặt la
bàn xem,
10/ Vượng môn nền cao,--- ngoài cửa vượng môn có nước, vốn là đại
cát, nhung nền cửa lại cao hơn nền nhà, tuy có vượng thủy nhưng không
thu được, nền cửa cao hơn nội minh đường cũng vậy, như ngoài cửa lộ cao,
thì luận cách khác,
Tràng sinh thủy pháp cho dương trạch
Đầu tiên
phải xem thế đất Âm
hay Dương.
- Âm Long là thế đất từ phải chạy
sang trái, giống như đi ngược chiều kim đồng hồ vậy.
- Dương Long là thế đất chạy từ
trái sang phải, giống như đi thuận chiều kim đồng hồ vậy.
Thế đất
dương thì vòng Tràng sinh đi thuận, thế đất âm thì vòng Tràng sinh đi nghịch.
Thế đất Dương phải phối với Thủy Âm - Thế đất Âm
phải phối với Thủy Dương.
Cách 1: Khởi cung dựa theo
đặt tính ngũ
hành
của Sơn
để chọn cung Trường sinh ở đâu.
1. Nếu long
(tọa sơn) đến từ các sơn thuộc Thủy: Hợi, Nhâm, Tý, Quý thì:
- Trường sinh thuận tại Thân;
- Trường sinh nghịch tại Mão;
2. Nếu
long (tọa sơn) đến từ các sơn thuộc Mộc: Dần, Giáp, Mão, Ất, Tốn thì:
- Trường sinh thuận tại Hợi;
- Trường sinh nghịch tại Ngọ;
3. Nếu long (tọa sơn) đến từ các sơn thuộc Hỏa: Tỵ,
Bính, Ngọ, Đinh thì:
- Trường sinh thuận tại Dần;
- Trường sinh nghịch tại Dậu;
4. Nếu long (tọa sơn) đến từ các sơn thuộc Kim: Thân,
Canh, Dậu, Tân, Càn thì:
- Trường sinh thuận tại Tỵ;
- Trường sinh nghịch tại Tý;
5. Nếu long (tọa sơn) đến từ các sơn thuộc Thổ: Cấn,
Khôn, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì:
- Trường sinh thuận tại Thân;
- Trường sinh nghịch tại Mão;
Ví dụ: long đến từ các sơn thuộc
Thủy.
Cách 2: Khởi cung dựa theo
đặc
tính Tam
hợp
cục
Ngũ
hành
của Sơn
địa
chi
trong song sơn, để chọn cung Trường sinh ở đâu.
1. Khi long (tọa sơn) là:
Khôn, Nhâm, Ất, Thân, Tý, Thìn - Thủy cục.
- Trường sinh thuận tại Thân;
- Trường sinh nghịch tại Mão;
2. Khi long (tọa sơn) là: Cấn,
Bính, Tân, Dần, Ngọ, Tuất - Hỏa cục
- Trường sinh thuận tại Dần;
- Trường sinh nghịch tại Dậu;
3. Khi long (tọa sơn) là: Tốn,
Canh, Quý, Tỵ, Dậu, Sửu - Kim cục
- Trường sinh thuận tại Tỵ;
- Trường sinh nghịch tại Tý;
4. Khi long (tọa sơn) là: Càn,
Giáp, Đinh, Hợi, Mão, Mùi - Mộc cục
- Trường sinh thuận tại Hợi;
- Trường sinh nghịch tại Ngọ;
Ví dụ: Tràng sinh thuộc Hỏa cục
Có
2 cách để dễ nhớ cho các vòng Âm Dương này:
-
Cung Lâm Quan của Dương là Đế Vượng của Âm, và ngược lại, Đế Vượng của Dương là
Lâm Quan của Âm.
-
Dương khời Trường Sinh tại cung đầu tiên trong Tam Hợp, Âm khởi Trường Sinh tại
cung cuối cùng trong Tam Hợp lùi lại 1 cung.
Tùy cuộc
đất mà sử dụng cách nào.
Còn một
số cách lập tràng sinh khác thường chỉ dùng trong âm trạch.
Ý nghĩa
vòng tràng sinh và ứng dụng sa, thủy thì có nhiều trong các sách vở, tài liệu
khác, nên tôi không viết lại nữa.
Cửu Tinh Thủy Pháp Huyền Không
Cửu tinh Thủy Pháp Huyền không đoán cát hung.
- Nhâm sơn bính hướng:
Thế hướng kiêm hợi tị phân kim, tọa đinh hợi hướng đinh tị phân kim, giữ
tọa thất(trừ) tam độ hướng dực(cộng) tam độ, thất thập nhị long quý
hợi, đinh tị đại lợi, với thiếu nam phối thiếu nữ, phòng phòng vận phát,
Năm tị dậu sửu đinh tài lưỡng vượng, bính lộc tại tị là hỏa lộc chi
phân kim, tử tôn danh thành lợi tựu, thuận phương bính phong khởi thị
đái lộc chi sơn phong và danh xá văn sát không hung họa cát vậy, phú quý
khoa giáp tú tài thư hương, như thủy sung tị tiện thị thủy phá hướng,
thuận huyệt lấy bính tị thủy đến lập bính tị hướng cùng đại cát lợi vậy.
Thế hướng thuận kiêm tý ngọ tam phân, trái thường bất lợi, nhân lưỡng
hỏa tương xạ, âm dương phức tạp, Năm dần ngọ tuất phòng hỏa tai, đinh
tài dần dần thối, vừa phạm liêm trinh, xuất kiêu căng, ngỗ nghịch chi
nhân, thụ hỏa bệnh dịch thổ huyết hung tử.
Cửu tinh thủy pháp đoán:
Cấn phủ thủy: nhất tứ phòng năm tị dậu sửu phát đinh trẻ đẹp, phát tài,
xuất văn võ tiến sĩ, yêu nhất đại kỉ hậu chiêu đinh, về sau cát.
Bính phủ thủy: nhị ngũ phòng năm tị dậu sửu phát người tài trẽ, thần
đồng văn võ công danh trạng nguyên, một đời sau bại, chiêu đinh khứ cát.
Tốn vũ thủy: nhất tứ phòng năm tị dậu sửu phát, người trẽ sắc đẹp, phát
ngoại tài, xuất văn cử vũ hưng, cống sanh, yêu nhị đại, bại hậu chiêu
đinh, lai thủy cát, khứ thủy hung.
Tân vũ thủy: tam phòng yêu, đồng thượng (tốn vũ thủy).
canh tham thủy: nhị ngũ phòng năm tị dậu sửu phát người trẽ tài hơn người, tiên hung hậu cát, tam đại thối bại, về sau cát.
Hợi tham thủy: nhất tứ phòng năm hợi mão mùi (đồng thượng).
Mão tham thủy: nhị ngũ phòng năm hợi mão mùi (đồng thượng).
Mùi tham thủy: nhị lục phòng năm hợi mão mùi phát người trẽ tài, tiên
hung hậu cát, tam đại thối bại, thủy loan khứ, lai cát khứ cát.
Đinh tị thủy: tam lục phòng năm hợi mão mùi phát người đa tài, xuất văn
vũ thiếu niên quan viên lưỡng tỉnh đề thai cửu đại cống sanh.
Tị cự thủy: nhất tứ phòng phát đinh đa tài, cửu đại tử tôn.
Dậu sửu thủy: tam lục phòng nhân thập song sanh nhân cửu đại tử tôn.
kiền phá thủy: nhất tứ phòng năm dần ngọ tuất bại, người thổ huyết đại bệnh, hảo sắc, quan ti hữu nghĩ nê(mềm yếu).
Giáp phá thủy: nhị ngũ phòng năm dần ngọ tuất bại đinh tài thiếu, bệnh 、đầu 、điếu 、li bại tuyệt.
Nhâm liêm thủy: nhị ngũ phòng năm thân tý thìn bại, đinh thiếu tráng huyết, đầu 、điếu 、thực dược cửu tắc tuyệt.
Dần liêm thủy: nhất tứ phòng, năm dần ngọ tuất bại, đinh thiểu bệnh, đầu 、điếu 、thực dược cửu tắc tuyệt quả.
Ngọ liêm thủy: nhị ngũ phòng năm dần ngọ tuất bại, đinh khẩu khuyết, manh mục, bả túc, đầu 、điếu, cửu tắc tuyệt.
Tuất liêm thủy: tam lục phòng năm dần ngọ tuất bại đinh tài, đổ tiện bạch lị 、phong điên 、đầu điếu.
Quý lục thủy: tam lục phòng năm thân tý thìn bại đinh tài, cờ bạc, tiếp trang, đầu điếu, cửu tắc quả tuyệt.
Thân lục thủy: nhất tứ phòng năm thân tý thìn bại đinh tài, cờ bạc, đầu điếu cửu bại tuyệt.
Tý lục thủy: nhị ngũ phòng năm thân tý thìn bại đinh tài, khẩu khuyết phá túc, cửu tắc tuyệt.
Thìn lục thủy: tam lục phòng năm thân tý thìn bại đinh bạch lị phong điên, lâu tắc tuyệt có thủy.
Khôn văn thủy: nhất tứ phòng năm thân tý thìn bại đinh tài, hảo sắc chẳng tiến.
Ất văn thủy: tam đại phòng năm thân tý thìn bại nhanh cờ bạc hảo sắc khí cái nhân tắc tuyệt có thủy.
Thủy khẩu đoán cát hung:
Thủy xuất tân tuất phương: tả thủy đảo hữu xuất tân tuất, làm chánh
vượng hướng, gọi là tam hợp liên châu quý vô giới, hợp Dương công cứu
bần tiến khôn sanh lai hội vượng, ngọc đái lũ yêu kim thành thủy pháp,
đại phú đại quý, nhân đinh xương sí, trung hiếu hiền lương: nam nữ cao
thọ, phòng phòng vô dị, phát phúc miên viễn, như đắc vượng sơn phì mãn,
vượng thủy triêu tụ phú bỉ thạch sùng.
Thủy xuất đinh mùi phương: tả thủy đảo hữu xuất đinh mùi, tự vượng
hướng, danh vi hữu suy phương khả khứ lai, phát phú phát quý thọ cao
đinh vượng.
Thủy xuất giáp mão phương: hữu thủy đảo tả tòng giáp mão xuất, mộc dục
phương tiêu thủy;danh lộc tồn lưu tẫn bội kim ngư, phú quý song toàn,
nhân đinh hưng vượng, phạm dần 、mão nhị tự, phi dâm tức tuyệt bất khả
khinh dụng.
Thủy xuất tốn tị phương: thủy xuất tốn tị phương là trùng phá hướng
thượng lâm quan phạm sát nhân đại hoàng tuyền, táng tuất tài chi tử, lập
chủ bại tuyệt, tịnh phạm nhuyễn cước, phong điên, lao tật, thổ huyết
đẳng chứng tiên thương nhị phòng thứ cập biệt phòng.
Thủy xuất ất thìn phương: lưu phá hướng thượng quan đái, chủ thương niên
ấu thông minh chi tý, tịnh khuê trung ấu phụ thiếu nữ, thối bại điền
sản, cửu tắc bại tuyệt, thân tý thìn niên sát dần ngọ tuất sanh nhân.
Thủy xuất quý sửu phương: trùng phá hướng thượng dưỡng vị, chủ thương
nhân, bại tài, phạp tự, phạm thối thần mộc dục chẳng lập hướng.
Thủy xuất nhâm tý phương: thủy xuất nhâm tý phương chủ trùng phá thai
thần, chủ trụy thai thương nhân, sơ niên đinh tài hơi lợi, cửu(về sau)
tắc bại tuyệt, thử danh quá quan thủy, có thọ không tài.
Thủy xuất kiền hợi phương: danh quá quan thủy, tình quá nhi kháng, thái
công bát thập ngộ văn vương, tức thế thủy pháp, sơ niên hữu đinh thọ
không tài, thủy bất quy khố cố vậy.
Thủy xuất canh dậu phương: vi giao như bất cập phạm nhan hồi yêu thọ
thủy, bại sản, phạp tự, sơ niên diệc hữu sảo lợi giả, tiên thương tam
môn, hữu đinh không tài, hữu tài không đinh, hữu công danh tức thất
huyết yểu vong, phúc 、lộc 、thọ chẳng tề toàn, tử phương tiêu thủy cố
vậy.
Thủy xuất khôn thân phương: thủy xuất khôn thân bệnh phương, phạm đoản
mệnh quả túc(giữ) thủy, nam nhân thọ đoản, tất xuất cô quả ngũ 、lục
nhân, bại sản tuyệt tự, tịnh phạm khái thấu 、thổ đàm 、lao tật đẳng
chứng, tiên bại tam phòng, thứ cập biệt phòng, phàm bệnh 、tử nhị phương
tiêu thủy phát hung tương tự.
Thủy xuất cấn dần phương: là vượng khứ trùng sanh phạm tuy có tài vậy
gánh vác, tiểu nhân nan dưỡng, giàu mà không con, thập hữu cửu sắc, tiên
bại tuyệt trường phòng, thứ cập biệt môn.
Thủy tòng bính tự phương xuất: hữu thủy đảo tả, tòng hướng thượng bính
tự xuất khứ, chẳng phạm ngọ tự, do tu bách bộ chuyển lan, hợp thủy cục
thai hướng thai phương xuất thủy, vị chi xuất sát, bất tác trùng thai
luận, chủ đại phú đại quý, nhân đinh hưng vượng, chỉ nội trung gian có
thọ đoản(ngắn) giả, xuất ấu phụ quả cô, nhược phi long chân huyệt đích,
táng hậu bất bại tức tuyệt, bất khả khinh sáp.
Thủy xuất ngọ phương xuất: tả hữu nhị thủy hợp xuất ngọ phương, lưu phá
đế vượng, thư vân ngọ cung khứ thủy tất thổ huyết, liệt hỏa phần gia tặc
án hung;hoặc thuyết quý long nhập thủ, đái đinh tam phân, bất xuất ngọ
ben cát, bí vân tị thủy triêu đường xuất ngọ phương, cung trùng vượng vị
phá điền trang: thân tý thìn niên đáo, ải tử tịnh thương vong lai cát
khứ hung, phát mãn thường, lâu cư tài tử kiến tiêu vong, thần nghiệm.
Thủy xuất đinh phương cát: thủy xuất đinh biến mộc cục, phản tử hướng mộ
lưu đại cát, hựu vân vượng hướng xuất suy phương hợp cục, tốn thủy lai
thị lâm quan, danh vi ngũ quỷ khởi tài nhập thất, thư vân: hỏa vi lập
hướng thủy xuất đinh, cấn nạp bính hề tốn nạp tân, suy vị khứ thủy
trường phòng tân tị đắc hoàng kim, cấn dần kiêm quý sửu thập nhị niên
hậu khoa giáp hữu.
Thủy khẩu xuất mùi phương hung: tả thủy đảo hữu, thủy khẩu xuất mùi
phương đại hung, thư vân: thiên mã lập hướng tối vi lương, địa chi xuất
thủy phạm thiên cương, ngọ hướng tốn lai thị lâm quan, tiên cát hậu hung
đại gian đương, táng lâu tất nhiên tuyệt nhân đinh, ngũ thập niên hậu
nhất tảo không, hợi mão mùi niên ứng chi.
Thủy khẩu xuất canh cát: tả thủy đảo hữu, thủy khẩu xuất canh, biến mộc
cục, vi tử hướng thai lưu, hựu vân vượng hướng xuất suy phương diệc khả
phát, thế cục cát giả cực vậy, như giáp ất bính thủy lai triêu, nhân tôn
quải tử bào, lâm quan củng phần tiền, nhân tôn tố cao quan, dần ngọ
tuất niên, hợi mão mùi điều động, tài đinh tịnh bị tứ hải liên, đại địa
xuất công khanh, tiểu huyệt vượng nhân đinh, như thủy kiêm dậu giả, ất
bính giao sơ niên phú quý, thập nhị niên hậu đại nan đương, thọ như nhan
tý tam thập tử, tài đinh nhật nhật kiến tiêu vong, tắc thứ hồ kì bất
soa vậy.
Thủy khẩu xuất tân phương cát: tả thủy đảo hữu, thủy khẩu xuất tân, mộ
vị là chánh khố nhi khứ, hợp cục tối cát, tốn thủy lai thị lâm quan, hào
vi ngũ quỷ vận tài nhập tinh, là hệ cứu bần hoàng tuyền, đại địa xuất
công khanh, tiểu huyệt vượng tài đinh, bính dần mậu dần 、mậu ngọ niên
sanh nhân, khoa giáp liên đăng. Dần ngọ niên đáo, tài đinh quý tam giả
tịnh bị, thế hệ long chân huyệt đích, tắc thứ hồ bất soa thị vậy.
Thủy khẩu xuất kiền phương cát: tả thủy đảo hữu, thủy khẩu xuất kiền
tuyệt vị hợp cục, cấn tốn nhị thủy lai thượng đường, là quý nhân chi
sanh khí thủy tối cát chi cục, tam cát chi thủy chiếu đường tiền, nhân
tôn thế đại học tiền hiền, quý cấn nhị thủy hợp bính tốn, trường thứ
khoa giáp danh liên miên;tài đinh lưỡng vượng, quý chí nhất phẩm đạt
điện tiền, thượng cát chi cục.
Thủy khẩu xuất hợi phương hung: tả thủy đảo hữu, thủy xuất hợi, lưu phá
tọa sơn chi lộc vị, thư vân: thực lộc lưu tẫn tất tuyệt lương, hợp thất
bại phôi xuất tha hương, hựu phạm bạch hổ hoàng tuyền thủy, tao hình
phạm pháp sung quân tội, nam nữ thổ huyết tử thê phòng, hợi mão mùi niên
ứng hung.
Thủy khẩu xuất nhâm phương ngôn: tả thủy đảo hữu thủy khẩu xuất nhâm hợp
cục, vượng hướng thai lưu nãi đảo kì long cát cách, huyền vũ cương thân
yếu huyệt hậu viên mãn, hựu tốn tị ngọ phong chiếu, hựu phiên nghịch
khiết giả, đại địa xuất công khanh, tiểu địa vượng tài đinh;dần ngọ tuất
niên ứng chi.
Thủy khẩu xuất tý phương hung: tả thủy đảo hữu, lưu phá thai thần đại
hung, thư vân, vị thoát nương thai tiên yêu chiết, tạp niên hậu tất
tuyệt diệt. hựu vân dâm tình tặc án sung quân phạm, toàn gia đại bại tán
tây đông, thủy tử sanh li dâm phụ xuất, lục chỉ đào hoa mãn địa hồng,
li hương mại tử, chủ bần cùng, tức thế cục vậy, thiên chi vi lương, vật
trí vi hại vậy.
Thủy khẩu xuất quý phương hung: hữu thủy đảo tả, thủy xuất quý, lưu phá
dưỡng vị, phá cục tương khắc thả phá long gia suy vị, thư vân: sửu mão
nhập thất, tụ hồ, thất nữ tùy khách tẩu lộ đồ, hựu vân, mão thủy lai
phạm quân tặc, hoang dâm tư tình, bệnh thương vong, tị dậu sửu niên ứng
hung, tốc cải tốn hướng vi lương, phú thả quý yên hữu danh truyền.
Thủy khẩu xuất sửu phương hung: hữu thủy đảo tả thủy xuất sửu, lưu phá
địa chi dưỡng vị, hựu phạm tứ mộ hoàng tuyền, trưởng tử tất nhiên tiên
bại tuyệt, hậu chí các phòng tổn điền viên, lưu phá long gia sanh khí,
thủy kinh vân, dần ngọ tuất gia sát hội, nhất môn hung họa chủ dược
vong, nhị thập niên ứng hung.
Thủy khẩu xuất giáp phương cát: hữu thủy đảo tả, thủy khẩu xuất giáp
biến kim cục, phản mộc hướng thai lưu, bất khả kiêm dần mão nhất phân,
xuất khẩu thảng vô tất đương đại bại, tu nghi tường tế biện chi, bất trí
hữu ngộ, thả thị long chân huyệt đích, gia tất tự xương, vượng đinh
tài, hựu đắc tốn canh phong thủy chiếu, tất sản văn hậu bộ thiên thai,
tị dậu sửu, dần ngọ tuất niên, ứng chi khoa giáp khôi nguyên.
Thủy khẩu xuất mão phương hung: hữu thủy đảo tả, thủy xuất mão, lưu phá
địa chi mộc dục tối lại hại chi bại cực, thư vân, mui cung thủy lai phạm
cương, thứ tử thổ huyết dâm loạn vong, nội loạn ngoại dâm tham luyến
tử, tam tứ kì niên bại, luy tao kỉ chi hậu bất cải, lương điền vạn
khoảnh tề hưu, lâu tất tuyệt vậy.
(Thủy pháp nêu trên chỉ thuộc cục (tọa nhâm hướng bính) đoán cát hung,
có tất cả 48 cục nói về Cửu tinh Thủy Pháp Huyền không phi tinh)